Trang thông tin điện tử
Phường Phước Trung

Đường dây nóng tiếp nhận các thông tin, phản ánh, kiến nghị về công tác chỉnh trang đô thị, quản lý môi trường, xây dựng, đất đai trên địa bàn phường Phước Trung - 0812725452

Chức năng - Nhiệm vụ

QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN

PHƯỜNG PHƯỚC TRUNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số 350/QĐ-UBND

Ngày 12 tháng 9 năm 2022 của UBND phường Phước Trung)

 

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí

Ủy ban nhân dân (UBND) phường Phước Trung là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân phường, là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Ủy ban nhân dân phường chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố Bà Rịa và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Bà Rịa, chịu sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ủy phường. Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm báo cáo toàn bộ hoạt động với Ủy ban nhân dân thành phố Bà Rịa và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Bà Rịa, với Đảng ủy phường và Hội đồng nhân dân phường theo quy định hoặc báo cáo đột xuất khi được yêu cầu.

Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ

Ủy ban nhân dân phường thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn phường; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, các quy định của Chính phủ và nội dung phân công, phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố Bà Rịa.

Điều 3. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân phường

1. Ủy ban nhân dân phường làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể Ủy ban nhân dân; đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân phường.

2. Giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, đúng thẩm quyền; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân phường và sự chỉ đạo điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên.

3. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc cho cấp dưới, tập thể không làm thay công việc cho cá nhân và ngược lại. Công việc được giao cho cơ quan, đơn vị thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về công việc được giao.

4. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường.

5. Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc, bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

Điều 4. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân phường.

2. Các thành viên Ủy ban nhân dân phường; cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách phường; Trưởng các khu phố, Tổ trưởng tổ dân cư, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân phường chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG

 

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn và cách thức giải quyết công việc của UBND phường

1. Ủy ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 63 của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, cụ thể như sau:

a) Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân phường quyết định các nội dung quy định tại các khoản 3 Điều 61 của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường.

c) Tổ chức thực hiện ngân sách phường; thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật.

d) Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

đ) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan Nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.

2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân phường:

a) Thảo luận tập thể và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp Ủy ban nhân dân phường thường kỳ hoặc bất thường.

b) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, gửi toàn bộ hồ sơ và phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên Ủy ban nhân dân phường để xin ý kiến. Các thành viên có trách nhiệm đóng góp và trả phiếu lấy ý kiến chậm nhất 05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản dự thảo;

Các quyết nghị tập thể của Ủy ban nhân dân phường được biểu quyết thông qua khi có quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân phường đồng ý. Trường hợp xin ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân phường bằng hình thức phiếu lấy ý kiến thì:

- Nếu vấn đề được quá nửa thành viên Ủy ban nhân dân phường đồng ý, Văn phòng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định và báo cáo trong phiên họp Ủy ban nhân dân phường gần nhất.

- Nếu vấn đề không được quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân phường đồng ý thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định việc đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban nhân dân phường gần nhất.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là người đứng đầu Ủy ban nhân dân phường và có các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 64, Luật Tổ chức chính quyền phương năm 2015, cụ thể như sau:

1. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân phường;

2. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phường; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật;

3. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;

5. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

6. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật;

7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.

8. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn phường.

9. Quản lý dân cư trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường

1. Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định tại Điều 6 Quy chế này; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân phường trước Hội đồng nhân dân phường, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, trước nhân dân địa phương và trước pháp luật.

2. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa phương. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch giải quyết công việc.

3. Ủy nhiệm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của Ủy ban nhân dân phường khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường vắng mặt.

4. Thay mặt Ủy ban nhân dân phường ký quyết định của Ủy ban nhân dân phường; ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa phương.

Điều 8. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường

1. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân phường.

2. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân phường; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường.

3. Ký quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy nhiệm.

Điều 9. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân phường

1. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân phường; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân phường khi được yêu cầu.

Ủy viên Ủy ban nhân dân phường là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực.

2. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân phường; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường.

 

Điều 10. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của công chức thuộc Ủy ban nhân dân phường

1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Ủy ban nhân dân phường và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý Nhà nước được giao. Chấp hành các quyết định, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, trường hợp thực hiện chậm hoặc chưa thực hiện được mà không có báo cáo, nêu rõ lý do thì phải chịu trách nhiệm trước UBND phường và bị xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật hiện hành. Chịu sự kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của các phòng ban có chức năng liên quan của thành phố.

2. Công chức phường chấp hành các quy định của Luật cán bộ công chức năm 2008 và Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.

3. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân phường giao hoặc theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của người hoạt động không chuyên trách phường và khu phố

Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND phường, UBND phường và trước pháp luật về thực hiện chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý Nhà nước được giao. Chấp hành các quyết định, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường.

Điều 12. Quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân phường

1. Ủy ban nhân dân phường chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố, có trách nhiệm chấp hành mọi văn bản của Hội đồng nhân dân phường, Ủy ban nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo chế độ quy định hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân phường trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2. Ủy ban nhân dân phường phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân phường trong việc chuẩn bị chương trình và nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân, các báo cáo, đề án của Ủy ban nhân dân phường trình Hội đồng nhân dân phường; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường; giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân phường và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân phường.

3. Ủy ban nhân dân phường phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường và các Đoàn thể chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ; xem xét, giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể.

Chương III

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG

 

Điều 13. Các loại chương trình công tác

1. Chương trình công tác năm của Ủy ban nhân dân phường gồm: những nhiệm vụ, giải pháp của Ủy ban nhân dân phường trên các lĩnh vực công tác trong năm, các báo cáo, đề án về cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch thuộc phạm vi quyết định, phê duyệt của Ủy ban nhân dân phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường hoặc trình Hội đồng nhân dân phường, Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong năm.

2. Chương trình công tác quý là cụ thể hóa chương trình công tác năm được quy định thực hiện trong từng quý và những công việc bổ sung, điều chỉnh cần giải quyết trong quý.

3. Chương trình công tác tháng là cụ thể hóa chương trình công tác quý được quy định thực hiện trong từng tháng của quý và những công việc cần bổ sung, điều chỉnh trong tháng.

4. Chương trình công tác tuần gồm các công việc mà Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường giải quyết hàng ngày trong tuần.

Điều 14. Trình tự xây dựng chương trình công tác

1. Xây dựng chương trình công tác năm:

a) Trong quý IV hàng năm, ban ngành phường, Ban điều hành các khu phố gửi đến Văn phòng phường danh mục các đề án, văn bản cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ban hành hoặc trình Hội đồng nhân dân phường ban hành trong năm tới. Các đề án, văn bản trong chương trình công tác phải ghi rõ số thứ tự, tên đề án, tên văn bản, nội dung chính của đề án, ban ngành chủ trì, cơ quan phối hợp và thời gian trình;

b) Văn phòng phường tổng hợp, dự kiến chương trình công tác năm sau của Ủy ban nhân dân phường, gửi lại các cơ quan liên quan tham gia ý kiến;

c) Các ban ngành phường nhận được dự thảo chương trình công tác năm sau của Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm trả lời và gửi lại Văn phòng phường hoàn chỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường xem xét để trình Ủy ban nhân dân phường vào phiên họp thường kỳ cuối năm;

d) Chương trình công tác năm được Ủy ban nhân dân phường thông qua,Văn phòng phường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường duyệt, gửi thành viên Ủy ban nhân dân phường, các ban ngành phường, Ban điều hành các khu phố biết để thực hiện.

2. Xây dựng chương trình công tác tháng, quý:

a) Hàng tháng, quý, các ban ngành phường gửi đến Văn phòng phường báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát các vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung vào chương trình công tác tháng sau, quý sau của Ủy ban nhân dân phường;

b) Văn phòng phường tổng hợp, xây dựng chương trình công tác tháng sau, quý sau của Ủy ban nhân dân phường, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định;

c) Những ngày cuối tháng, tháng cuối quý, Văn phòng phường có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phê duyệt chương trình công tác tháng sau, quý sau của Ủy ban nhân dân phường, gửi các ban ngành phường, Ban điều hành các khu phố biết để thực hiện.

3. Xây dựng Chương trình công tác tuần:

Căn cứ vào chương trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Văn phòng phường xây dựng Chương trình công tác tuần sau của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, trình Chủ tịch quyết định và thông báo cho các tổ chức, cá nhân liên quan biết để thực hiện.

4. Văn phòng phường có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân phường trong việc xây dựng, điều chỉnh và đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân phường. Việc điều chỉnh chương trình công tác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định, Văn phòng thông báo kịp thời để các thành viên Ủy ban nhân dân phường, cơ quan liên quan biết để thực hiện.

5. Trong quá trình xây dựng Chương trình công tác, Văn phòng phường phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Đảng ủy để không xảy ra tình trạng chồng chéo hoạt động giữa Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.

6. Căn cứ tình hình thực tế, văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; Văn phòng tham mưu Ủy ban nhân dân phường quy định thời gian báo cáo cụ thể của từng chương trình công tác.

Điều 15. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác

1. Định kỳ tháng, quý, 6 tháng và năm, trên cơ sở các chương trình công tác của Ủy ban nhân dân phường được phê duyệt, các ban ngành phường và ban điều hành các khu phố có trách nhiệm rà soát, kiểm tra kết quả thực hiện phần công việc của đơn vị mình, thông báo với Văn phòng phường kết quả xử lý các công việc do cơ quan mình chủ trì; các công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo và những kiến nghị điều chỉnh, bổ sung công việc vào chương trình công tác kỳ tới của Ủy ban nhân dân phường.

2. Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định điều chỉnh, bổ sung vào chương trình công tác, phù hợp với yêu cầu chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân phường; định kỳ 6 tháng và năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân phường.

Chương IV

THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH VÀ KIỂM TRA

VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN

 

Điều 16. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường giải quyết công việc bao gồm:

1. Nội dung Tờ trình đề án, văn bản (gọi chung là văn bản) gồm: sự cần thiết, luận cứ ban hành văn bản; những nội dung chính của văn bản và những ý kiến còn khác nhau. Tờ trình phải do người có thẩm quyền ký và đóng dấu đúng quy định.

2. Dự thảo văn bản.

3. Văn bản thẩm định của Công chức Tư pháp hộ tịch (đối với văn bản quy phạm pháp luật).

4. Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan và giải trình tiếp thu của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản.

5. Văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan có liên quan.

6. Các tài liệu cần thiết khác (nếu có).

Điều 17. Thẩm tra hồ sơ văn bản trình

1. Tất cả hồ sơ về văn bản do ban ngành thuộc Ủy ban nhân dân phường chủ trì soạn thảo, trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phải qua Văn phòng để làm thủ tục vào sổ công văn đến. Văn phòng thực hiện việc thẩm tra về thủ tục hành chính, nội dung, hình thức và thể thức văn bản.

2. Khi nhận được hồ sơ trình, Văn phòng kiểm tra hồ sơ về thủ tục, thể thức, hình thức văn bản:

a) Nếu hồ sơ do cá nhân chủ trì soạn thảo gửi trình không đúng quy định tại Điều 16 Quy chế này, tối đa trong hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận, Văn phòng trả lại và yêu cầu cơ quan chủ trì bổ sung hồ sơ theo quy định.

b) Nếu hồ sơ trình không phù hợp về thể thức, hình thức; nội dung văn bản không bảo đảm về chuyên môn và tính thống nhất thì Văn phòng trao đổi với cá nhân chủ trì soạn thảo để chỉnh sửa cho phù hợp.

Trường hợp giữa cá nhân chủ trì soạn thảo và Văn phòng không thống nhất thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định.

Điều 18.  Xử lý hồ sơ trình giải quyết công việc

1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường xem xét, giải quyết công việc chủ yếu dựa trên hồ sơ về đề án, văn bản của cơ quan trình và ý kiến thẩm tra của Văn phòng.

2. Đối với công việc có nội dung không phức tạp thì chậm nhất hai (02) ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ trình, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường cho ý kiến giải quyết hoặc ký ban hành. Đối với vấn đề có nội dung phức tạp, cần thiết phải đưa ra họp thảo luận, hoặc phải trình Ủy ban nhân dân phường xem xét, quyết định thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch giao Văn phòng phối hợp với cơ quan chủ trì đề án, văn bản để bố trí thời gian và chuẩn bị nội dung làm việc.

3. Khi văn bản trình đã được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường cho ý kiến giải quyết, Văn phòng phối hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ký, ban hành.

Điều 19. Thẩm quyền ký văn bản

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ký các văn bản sau đây: 

a) Các quyết định, chỉ thị về những vấn đề quan trọng mang tính chất tổng hợp, liên ngành; về tổ chức bộ máy, cán bộ.

b) Các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân phường; tờ trình, các báo cáo, công văn hành chính hoặc phân công, ủy quyền Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ký các văn bản theo công việc phụ trách và gửi cơ quan Nhà nước cấp trên và Hội đồng nhân dân phường.

c) Các văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật khác quy định thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.

2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường những văn bản thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công phụ trách hoặc Chủ tịch ủy quyền. Phó Chủ tịch được uỷ quyền khi Chủ tịch đi vắng, ngoài việc ký thay Chủ tịch các văn bản về lĩnh vực được phân công phụ trách còn được ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch.

Điều 20. Phát hành, công bố văn bản

1. Văn phòng chịu trách nhiệm phát hành văn bản do Hội đồng nhân dân phường, Ủy ban nhân dân phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ban hành trong thời gian không quá hai (02) ngày, kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng thủ tục, đúng địa chỉ.

2. Văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân phường ban hành phải được gửi đến các cơ quan cấp trên, các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra theo Điều 13 và đăng công báo văn bản quy phạm pháp luật theo điều 150 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.

3. Văn bản do Ủy ban nhân dân phường ban hành phải được phân loại, lưu trữ một cách khoa học và cập nhật kịp thời.

4. Công chức Văn phòng - thống kê có trách nhiệm tổ chức việc quản lý, cập nhật, lưu trữ, khai thác văn bản phát hành, văn bản đến của Ủy ban nhân dân phường theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường.

Điều 21. Kiểm tra việc thi hành văn bản

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thường xuyên tự kiểm tra hoặc tổ chức đoàn kiểm tra chuyên đề việc thi hành văn bản tại địa phương khi cần thiết; quyết định xử lý hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp theo quy định Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.

2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường kiểm tra việc thi hành văn bản thông qua làm việc trực tiếp với cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách nhằm chấn chỉnh kịp thời những vi phạm về kỷ cương, kỷ luật hành chính Nhà nước và nâng cao trách nhiệm thi hành văn bản; xử lý theo thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường văn bản trái pháp luật, bổ sung, sửa đổi những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực phụ trách khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ủy quyền.

3. Các ban ngành phường thường xuyên tự kiểm tra việc thi hành văn bản, kịp thời báo cáo và kiến nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phụ trách xử lý theo thẩm quyền các văn bản ban hành trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.

4. Công chức Tư pháp hộ tịch có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương theo quy định quy định Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.

Chương V

CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC

VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO

Điều 22. Phiên họp Ủy ban nhân dân phường

1. Ủy ban nhân dân họp thường kỳ mỗi tháng một lần.

2. Ủy ban nhân dân họp bất thường trong các trường hợp sau đây:

a) Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định;

b) Theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp;

c) Theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân.

Điều 23. Triệu tập phiên họp Ủy ban nhân dân phường

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định cụ thể ngày họp, chương trình, nội dung phiên họp.

2. Thành viên Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân phường, nếu vắng mặt phải báo cáo và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường đồng ý.

3. Phiên họp Ủy ban nhân dân phường chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân phường tham dự.

Điều 24. Trách nhiệm chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân phường

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân phường, bảo đảm thực hiện chương trình phiên họp và những quy định về phiên họp. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường vắng mặt, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phân công chủ tọa phiên họp.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chủ trì việc thảo luận từng nội dung trình tại phiên họp Ủy ban nhân dân.

Điều 25. Khách mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân phường

1. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân phường được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân phường; Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp thành phố được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân phường.

2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, đại diện các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân phường khi bàn về các vấn đề có liên quan.

3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới và các đại biểu khác được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân phường khi bàn về các vấn đề có liên quan.

Điều 26. Biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân phường

1. Ủy ban nhân dân phường quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết. Thành viên Ủy ban nhân dân phường có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.

2. Ủy ban nhân dân phường quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:

a) Biểu quyết công khai;

b) Bỏ phiếu kín.

3. Quyết định của Ủy ban nhân dân phường phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân phường biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.

Điều 27. Biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến phường

1. Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận, biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định việc biểu quyết của thành viên Ủy ban nhân dân phường bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến. Việc biểu quyết bằng hình thức phiếu ghi ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 117 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phải thông báo kết quả biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến tại phiên họp Ủy ban nhân dân phường gần nhất.

Điều 28. Thông tin về kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân phường

Kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân phường phải được thông báo kịp thời đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân sau đây:

1. Các thành viên Ủy ban nhân dân phường, Thường trực cấp ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội phường;

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;

3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan;

4. Ban điều hành các khu phố.

Điều 29. Công tác chuẩn bị phiên họp Ủy ban nhân dân phường

1. Ủy ban nhân dân phường, mỗi tháng họp ít nhất một lần. Thời gian triệu tập phiên họp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chủ trì phiên họp Ủy ban nhân dân phường. Khi Chủ tịch đi vắng, Phó Chủ tịch được uỷ quyền thay Chủ tịch chủ trì phiên họp. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chủ trì việc thảo luận từng đề án trình Ủy ban nhân dân phường theo lĩnh vực được phân công;

b) Cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản phải gửi trước hồ sơ để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phụ trách lĩnh vực xem xét, quyết định việc trình ra phiên họp;

c) Văn phòng có nhiệm vụ dự kiến chương trình và thành phần phiên họp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định; đôn đốc các cơ quan chủ trì đề án gửi hồ sơ trình và các tài liệu liên quan; kiểm tra hồ sơ đề án trình; gửi giấy mời, tài liệu kỳ họp đến các thành viên Ủy ban nhân dân phường và đại biểu trước phiên họp năm (05) ngày; chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp.

d) Văn phòng có trách nhiệm gửi giấy mời và tài liệu họp (hộp thư điện tử và chữ ký số) đến các thành viên UBND phường và đại biểu được mời họp, ít nhất là 03 ngày làm việc trước ngày họp (trừ trường hợp họp bất thường);

đ) Trường hợp thay đổi ngày họp, Văn phòng thông báo cho thành viên UBND phường và các đại biểu được mời họp ít nhất 01 ngày, trước ngày phiên họp bắt đầu.

Điều 30. Trình tự phiên họp UBND phường

1. Công chức Văn phòng thống kê Văn phòng báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân phường có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay, đại biểu mời và chương trình phiên họp.

2. Chủ tọa điều khiển phiên họp.

3. Ủy ban nhân dân phường thảo luận từng văn bản theo trình tự:

a) Các ban ngành chủ trì soạn thảo trình bày tóm tắt văn bản (không đọc toàn văn), nêu rõ những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp.

b) Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến nói rõ những nội dung đồng ý, không đồng ý, những nội dung cần làm rõ hoặc kiến nghị điều chỉnh, bổ sung.

c) Các ban ngành chủ trì soạn thảo văn bản phát biểu ý kiến tiếp thu, giải trình những điểm chưa rõ, chưa nhất trí; trả lời các câu hỏi của đại biểu.

d) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì thảo luận văn bản kết luận và lấy biểu quyết. Nếu được quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân tán thành thì văn bản được thông qua; trường hợp còn vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề nghị Ủy ban nhân dân chưa thông qua và yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản chuẩn bị thêm.

e) Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp Ủy ban nhân dân.

Điều 31. Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân phường

1. Công chức Văn phòng - thống kê tổ chức việc ghi biên bản phiên họp của UBND. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp và kết quả biểu quyết.

2. Chậm nhất 02 ngày sau mỗi phiên họp, Công chức Văn phòng - thống kê có trách nhiệm thông báo những quyết định, kết luận của chủ tọa phiên họp gửi các thành viên UBND; đồng thời, báo cáo Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND. Khi cần thiết, thông báo cho các ngành, các tổ chức, đoàn thể trong phường về những vấn đề có liên quan.

Điều 32. Họp xử lý công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường

1. Họp giao ban hàng tuần: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tiến hành họp giao ban định kỳ hàng tuần.

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định việc triệu tập, thành phần, nội dung, thời gian và chủ trì họp giao ban. Trường hợp Chủ tịch đi vắng, ủy quyền cho một Phó Chủ tịch chủ trì thay.

b) Thành phần họp giao ban gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Công chức Văn phòng - thống kê. Trường hợp cần thiết, có thể gồm các ban ngành phường để bàn những vấn đề có liên quan.

c) Trình tự và nội dung họp giao ban: Công chức Văn phòng - thống kê báo cáo những công việc chính đã xử lý trong tuần; những công việc tồn đọng, mới phát sinh cần xin ý kiến Chủ tịch, Phó Chủ tịch và dự kiến Chương trình công tác tuần sau. Đại biểu dự họp phát biểu ý kiến, đề xuất biện pháp xử lý thuộc thẩm quyền. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì phát biểu kết luận họp giao ban.

2. Họp xử lý các công việc phức tạp, đột xuất, cấp bách:

a) Theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Công chức Văn phòng - thống kê có trách nhiệm gửi giấy mời, tài liệu liên quan đến các đại biểu, chuẩn bị các điều kiện phục vụ cuộc họp; ra thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì cuộc họp hoặc phối hợp với cơ quan hoàn chỉnh văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định.

b) Đại biểu được mời dự họp có trách nhiệm tham gia đúng thành phần, đúng thời gian và chuẩn bị ý kiến về công việc được đưa ra thảo luận tại cuộc họp.

c) Cơ quan chủ trì công việc được đưa ra thảo luận tại cuộc họp có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu, ý kiến giải trình; phối hợp với Văn phòng dự thảo thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tại cuộc họp hoặc hoàn chỉnh văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định.

Điều 33. Làm việc với UBND thành phố và cơ quan chuyên môn thành phố tại phường:

1. Theo chương trình đã được UBND thành phố thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chỉ đạo Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND phường, công chức có liên quan chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với UBND và cơ quan chuyên môn thành phố;

2. Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch UBND phường có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch UBND phường phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn thành phố, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch UBND phường về những việc cần triển khai.

Điều 34. Thông tin tuyên truyền và báo cáo

1. Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các văn bản của UBND phường cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, trung tâm văn hóa, tủ sách pháp luật để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp luật.

Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phải báo cáo tình hình kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.

2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên UBND phường, cán bộ, công chức phường, Trưởng khu phố có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch UBND phường (thông qua bộ phận Văn phòng UBND phường) để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND phường, Đảng ủy phường, UBND thành phố và cơ quan chuyên môn thành phố theo quy định lịch cụ thể sau:

a- Vào ngày thứ tư đối với báo cáo tuần.

b- Vào ngày 8-10 hàng tháng đối với báo cáo công tác tháng.

c- Vào ngày 8-10 của tháng cuối quý đối với báo cáo công tác quý I, II, III và báo cáo quý IV nhập chung với báo cáo năm.

d- Trước ngày 10/5 đối với báo cáo 06 tháng đầu năm.

e- Trước ngày 10/8 đối với báo cáo 09 tháng đầu năm.

f- Trước ngày 10/11 đối với báo cáo năm.

g- Mỗi báo cáo tuần, tháng, quý, năm phải có đánh giá tình hình thực hiện và đề ra phương hướng hoạt động sắp tới.

Trong trường hợp các ngày quy định cụ thể tại các điểm a, b, c, d, e, f, g khoản 2 Điều này trùng với các ngày lễ hoặc ngày nghỉ thì lịch gửi báo cáo được xác định là ngày tiếp theo sau ngày lễ hoặc là trước ngày nghỉ lễ.

Đối với báo cáo tuần, các ngành phải báo cáo đầy đủ nội dung mà Chủ tịch, các Phó Chủ tịch đã triển khai trong tuần, nếu vấn đề nào không thực hiện được hoặc thực hiện được một phần… thì phải nêu rõ lý do, nguyên nhân, đề xuất…

Đối với các báo cáo quý, 06 tháng, 09 tháng và tổng kết năm, các ngành phải đánh giá trung thực, chính xác, có ý kiến đề nghị rõ ràng. Đồng thời phải hoạch định phương hướng hoạt động trong thời gian tới một cách cụ thể.

Các ngành có trách nhiệm thực hiện công việc theo kế hoạch đề ra; trong trường hợp xét thấy không hoàn thành được thì báo cáo lãnh đạo xin ý kiến chỉ đạo. Nếu liên tục không hoàn thành nhiệm vụ được giao sẽ chịu trách nhiệm trước UBND phường theo quy định của pháp luật.

Văn phòng UBND có trách nhiệm tổng hợp, thống kê, lưu hành nội bộ các loại báo cáo, thông tin điều hành, các văn bản pháp luật do UBND phường ban hành và tiếp nhận.

3. Công chức Văn phòng - Thống kê được phân công công tác tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của UBND phường theo định kỳ tháng, quý, sáu tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi Ủy ban nhân dân thành phố, đồng gửi các thành viên Ủy ban nhân dân, Thường trực Đảng ủy, Thường trực UB.MTTQ Việt Nam và các đoàn thể nhân dân phường.

Chương VI

TIẾP ĐƠN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

 

Điều 35. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường

1. Chỉ đạo các ban ngành phường thực hiện công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.

2. Phối hợp chặt chẽ với Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân phường, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể của phường trong việc tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trực tiếp tiếp công dân trong tháng và số lần ủy quyền cho Phó Chủ tịch tiếp dân phù hợp với yêu cầu của công việc, bảo đảm mỗi tháng lãnh đạo Ủy ban nhân dân phường dành ít nhất hai (02) ngày, trừ trường hợp tiếp công dân đột xuất hoặc khi có yêu cầu.

3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

4. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố nếu để xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, vượt cấp tại địa phương.

Điều 36. Trách nhiệm của thành viên khác của Ủy ban nhân dân phường

1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện các kết luận và quyết định của cơ quan có thẩm quyền về giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các cơ quan, đơn vị, lĩnh vực được phân công phụ trách.

2. Tham gia với Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và các ban ngành liên quan đề xuất giải pháp xử lý, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, phức tạp tại địa phương.

3. Trực tiếp tiếp dân theo trách nhiệm, quyền hạn được giao và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phân công.

Điều 37. Trách nhiệm của Công chức Tư pháp hộ tịch

1. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.

2. Tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của mình theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

3. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch được duyệt. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

4. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về kết quả hoạt động thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo chế độ quy định hoặc yêu cầu của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và Thanh tra tỉnh.

Điều 38. Trách nhiệm của Công chức Văn phòng thống kê

1. Bố trí phòng làm việc, nơi đón tiếp công dân bảo đảm thuận lợi, dễ dàng.

2. Phối hợp với công chức Tư pháp hộ tịch và các cơ quan có liên quan xây dựng lịch tiếp dân của Ủy ban nhân dân phường.

3. Trả lời đương sự có đơn, thư khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch ủy quyền.

4. Phân công cán bộ tiếp nhận, phân loại và đề xuất phương án giải quyết, trả lời đơn thư, kiến nghị của công dân đã gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.

Điều 39. Trách nhiệm của các ban ngành thuộc Ủy ban nhân dân phường

1. Thường xuyên tự kiểm tra việc thực hiện các quyết định về giải quyết khiếu nại, tố cáo của Ủy ban nhân dân phường, các cơ quan Nhà nước cấp trên tại cơ quan, đơn vị mình.

2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân

 phường, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết những kiến nghị, khiếu nại của công dân liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.

3. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các kết luận, quyết định của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.

4. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến cá nhân, tổ chức thuộc quyền quản lý của mình.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 40. Văn phòng UBND phường giúp Chủ tịch UBND phường  thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các Bộ phận chuyên môn, các Khu phố thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện UBND phường sẽ xem xét sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh Quy chế cho phù hợp với tình hình thực tế của phường và quy định của Nhà nước./.